|

Thiếu Đế (Phụ: Hồ Quý Ly, Hồ Hán Thương) [BK8, 33a33b]

Bản chụp nguyên văn chữ Hán

1 Leave a comment on paragraph 1 0

Tách câu và Phiên âm

2 Leave a comment on paragraph 2 0 …… 官公同檢度修簿,五年乃成。[33a*1*1]

3 Leave a comment on paragraph 3 0 … quan công đồng kiểm độ tu bạ, ngũ niên nãi thành.

4 Leave a comment on paragraph 4 0 無供結者取為(田公)。[33a*1*12]

5 Leave a comment on paragraph 5 0 Vô cúng kết giả thủ vi (điền công)

6 Leave a comment on paragraph 6 0 少帝 [33a*2*1]

7 Leave a comment on paragraph 7 0 THIẾU ĐẾ

8 Leave a comment on paragraph 8 0 (名𭴣,順宗子也。[33a*2*3] 在位二年,季犛篡位,廢為保寕大王。)[33a*2*9]

9 Leave a comment on paragraph 9 0 (Danh An, Thuận Tông tử dã. Tại vị nhị niên, Quý Ly soán vị, phế vi Bảo Ninh Đại vương).

10 Leave a comment on paragraph 10 0 附:胡季犛漢,蒼季 [33a*3*1]

11 Leave a comment on paragraph 11 0 Phụ: HỒ QUÝ LY, HÁN THƯƠNG

12 Leave a comment on paragraph 12 0 (犛字理元,自推其先祖胡興逸本浙江人,五季後漢時來守演州。[33a*3*8]

13 Leave a comment on paragraph 13 0 (Quý Ly tự Lý Nguyên, tự suy kì tiên tổ Hồ Hưng Dật bản Chiết Giang nhân, Ngũ Quý Hậu Hán thời lai thú Diễn Châu.

14 Leave a comment on paragraph 14 0 其後家居本州之泡突鄕,因為寨主。至李時取月的公主,生月端公主。[33a*4*3]

15 Leave a comment on paragraph 15 0 Kì hậu gia cư bản châu chi Bào Đột hương, nhân vi trại chủ. Chí Lý thời thú Nguyệt Đích công chúa, sinh Nguyệt Đoan công chúa.

16 Leave a comment on paragraph 16 0 至十二代,孫胡廉徒居清化大吏鄕,為宣尉黎訓󰒂子。[33a*4*30]

17 Leave a comment on paragraph 17 0 Chí thập nhị đại, tôn Hồ Liêm đồ cư Thanh Hóa Đại Lại hương, vi Tuyên úy Lê Huấn nghĩa tử.

18 Leave a comment on paragraph 18 0 自此以黎為姓。[33a*5*17]

19 Leave a comment on paragraph 19 0 Tự thử dĩ Lê vi tính.

20 Leave a comment on paragraph 20 0 季犛其四世孫也。[33a*5*23]

21 Leave a comment on paragraph 21 0 Quý Ly kì tứ thế tôn dã.

22 Leave a comment on paragraph 22 0 陳藝宗時,自祗侯四局正掌陞樞𡧸大使迁小司空,進封司平章事,累加輔政太師、攝政欽德興烈大王、國祖章皇,遂移陳祚,國號大󰔄,復姓胡。未踰年,以位與其子漢蒼。[33a*5*30]

23 Leave a comment on paragraph 23 0 Trần Nghệ Tông thời, tự Chi hậu tứ cục chính chưởng thăng Khu mật đại sứ thiên Tiểu tư không, tiến phong Ti Bình chương sự, lụy gia phụ chính thái sư, nhiếp chính Khâm Đức Hưng Liệt Đại Vương, Quốc Tổ Chương Hoàng, toại di Trần tộ, quốc hiệu Đại Ngu, phục tính Hồ. Vị du niên, dĩ vị dữ kì tử Hán Thương.

24 Leave a comment on paragraph 24 0 漢蒼舊名火,僣位六年餘。[33a*7*27]

25 Leave a comment on paragraph 25 0 Hán Thương cựu danh Hỏa, tiếm vị lục niên dư.

26 Leave a comment on paragraph 26 0 後父子皆為明人所擄。[33a*8*3]

27 Leave a comment on paragraph 27 0 Hậu phụ tử giai vi Minh nhân sở lỗ.

28 Leave a comment on paragraph 28 0 〇舊以二胡紀年,今黜而正之。)[33a*8*13]

29 Leave a comment on paragraph 29 0 〇 Cựu dĩ nhị Hồ kỷ niên, kim truất nhi chính chi).

30 Leave a comment on paragraph 30 0 己卯,建新二年(明太祖建文元年)。夏,四月,季犛逼令帝出 [33a*8*24] 家奉道教,居淡水村玉清觀,𡧸使内寝學生阮謹隨行護視。[33b*1*1]

31 Leave a comment on paragraph 31 0 Kỉ Mão, Kiến Tân nhị niên (Minh Thái Tổ Kiến Văn nguyên niên) . Hạ, tứ nguyệt, Quý Ly bức lệnh Đế xuất gia phụng Đạo giáo, cư Đạm Thủy thôn Ngọc Thanh quan, mật sử Nội tẩm học sinh Nguyễn Cẩn tùy hành hộ thị.

32 Leave a comment on paragraph 32 0 帝問曰:「汝之侍我,欲何為耶?」謹不忍言。[33b*2*6]

33 Leave a comment on paragraph 33 0 Đế vấn viết: “Nhữ chi thị ngã, dục hà vi da?” Cẩn bất nhẫn ngôn.

34 Leave a comment on paragraph 34 0 季犛作詩告謹曰:「元君不死,汝當死之。」[33b*3*3]

35 Leave a comment on paragraph 35 0 Quý Ly tác thi cáo Cẩn viết: “Nguyên Quân bất tử, nhữ đương tử chi”.

36 Leave a comment on paragraph 36 0 又作詩上元君曰:「前有庸暗君,昏德及靈德,何不早安排,徒使劳人力?」謹遂進毒藥,不死;又進椰漿而斷食,又不子。[33b*3*18]

37 Leave a comment on paragraph 37 0 Hựu tác thi thượng Nguyên Quân viết: “Tiền hữu dung ám quân, Hôn Đức cập Linh Đức, Hà bất tảo an bài, Đồ sử lao nhân lực?” Cẩn toại tiến độc dược, bất tử; hựu tiến gia tương nhi đoạn thực, hựu bất tử.

38 Leave a comment on paragraph 38 0 至是,令軍騎衛上将軍范可永縊之。[33b*6*8]

39 Leave a comment on paragraph 39 0 Chí thị, lệnh quân kị vệ thượng tướng quân Phạm Khả Vĩnh ải chi.

40 Leave a comment on paragraph 40 0 塟安生陵,廟號順宗。[33b*7*4]

41 Leave a comment on paragraph 41 0 Táng Yên Sinh lăng, miếu hiệu Thuận Tông.

42 Leave a comment on paragraph 42 0 〇太保陳沆、上將軍陳渴真等謀誅季犛不克,死之。[33b*7*13]

43 Leave a comment on paragraph 43 0 〇 Thái bảo Trần Hàng, Thượng tướng quân Trần Khát Chân đẳng mưu tru Quý Ly bất khắc, tử chi.

44 Leave a comment on paragraph 44 0 是日,季犛會盟於頓山。[33b*8*14]

45 Leave a comment on paragraph 45 0 Thị nhật, Quý Ly hội minh ư Đốn Sơn.

46 Leave a comment on paragraph 46 0 渴真等已有誅之之意。[33b*9*5]

47 Leave a comment on paragraph 47 0 Khát Chân đẳng dĩ hữu tru chi chi ý.

48 Leave a comment on paragraph 48 0 季犛坐渴真 …… [33b*9*14]

49 Leave a comment on paragraph 49 0 Quý Ly tọa Khát Chân …

Dịch Quốc Ngữ

50 Leave a comment on paragraph 50 0 … [33a] cùng khám xét, đo đạc, lập thành sổ sách, 5 năm mới xong. Ruộng nào không có giấy khai sinh báo hay cam kết thì lấy làm quan điền1.

51 Leave a comment on paragraph 51 0 THIẾU ĐẾ

52 Leave a comment on paragraph 52 0 Tên là An, là con trưởng của Thuận Tông, ở ngôi 2 năm, Quý Ly cướp ngôi, phế làm Bảo Ninh Đại Vương.

53 Leave a comment on paragraph 53 0 Phụ: HỒ QUÝ LY và HÁN THƯƠNG

54 Leave a comment on paragraph 54 0 Quý Ly tên tự là Lý Nguyên, tự suy tổ tiên là Hồ Hưng Dật vốn người Chiết Giang, đời Hậu Hán thời Ngũ Quý2 sang làm Thái thú Diễn Châu. Sau đó, làm nhà ở hương Bào Đột châu này, rồi là trại chủ. Đến đời Lý, [có người] lấy công chúa Nguyệt Đích, sinh ra công chúa Nguyệt Đoan, đến đời cháu thứ 12 là Hồ Liêm dời đến ở hương Đại Lại, Thanh Hóa, làm con nuôi tuyên úy Lê Huấn, từ đấy lấy Lê làm họ mình. Quý Ly là cháu bốn đời của Huấn. Đời Trần Nghệ Tông, từ chức Chi hậu tứ cục chánh chưởng thăng lên Khu mật đại sứ, lên Tiểu tư không, tiến phong Đồng bình chương sự, liên tiếp gia phong tới Phụ chính thái sư nhiếp chính, Khâm Đức Hưng Liệt Đại Vương, Quốc Tổ Chương Hoàng, rồi thay ngôi nhà Trần, đặt quốc hiệu là Đại Ngu, trở lại họ Hồ, chưa đầy một năm thì truyền ngôi cho con là Hán Thương. Hán Thương tên cũ là Hỏa, tiếm ngôi được hơn 6 năm. Sau hai cha con đều bị người Minh bắt. Sử sũ đem hai người họ Hồ3 chép từng năm thành kỷ4 , nay truất bỏ và sửa cho đúng.

55 Leave a comment on paragraph 55 0 [33b] Kỷ Mão, [Kiến Tân] năm thứ 2 [1399], (Minh Thái Tổ Kiến Văn năm thứ 15).

56 Leave a comment on paragraph 56 0 Mùa hạ, tháng 4, Quý Ly cưỡng bức vua phải xuất gia thờ Đạo giáo, ra ở quán Ngọc Thanh thôn Đạm Thủy6, mật sai nội tẩm học sinh Nguyễn Cẩn đi theo để trông coi. Vua hỏi rằng:

57 Leave a comment on paragraph 57 0 “Người theo hầu ta muốn làm gì chăng?”.

58 Leave a comment on paragraph 58 0 Cẩn không nỡ trả lời. Quý Ly làm bài thơ bảo Cẩn rằng:

59 Leave a comment on paragraph 59 0 “Nguyên Quân7 không chết, thì ngươi phải chết!”.

60 Leave a comment on paragraph 60 0 Lại làm bài thơ đưa cho Nguyên Quân rằng:

61 Leave a comment on paragraph 61 0 Tiền hữu dung ám quân,

62 Leave a comment on paragraph 62 0 Hôn Đức cập Linh Đức.

63 Leave a comment on paragraph 63 0 Hà bất tảo an bài,

64 Leave a comment on paragraph 64 0 Đồ sử lao nhân lực.

65 Leave a comment on paragraph 65 0 (Trước đó vua hèn ngu,

66 Leave a comment on paragraph 66 0 Hôn Đức và Linh Đức.

67 Leave a comment on paragraph 67 0 Sao không sớm liệu đi,

68 Leave a comment on paragraph 68 0 Để cho người nhọc sức?).

69 Leave a comment on paragraph 69 0 Cẩn bèn dâng thuốc độc. Vua không chết, lại dâng nước dừa và không cho ăn mà vẫn không chết. Đến đây, sai Xa kỵ vệ thượng tướng quân Phạm Khả Vĩnh thắt cổ chết. Chôn ở lăng Yên Sinh, miếu hiệu là Thuận Tông.

70 Leave a comment on paragraph 70 0 Bọn Thái bảo Trần Hãng, Thượng tướng quân Trần Khát Chân mưu giết Quý Ly không thành, bị giết.

71 Leave a comment on paragraph 71 0 Hôm ấy, Quý Ly họp thề ở Đốn Sơn8 . Bọn Khát Chân đã có ý giết Quý Ly. Quý Ly ngồi trên lầu nhà Khát Chân …


72 Leave a comment on paragraph 72 0 ⇡ 1 Quan điền: ruộng công.

73 Leave a comment on paragraph 73 0 ⇡ 2 Ngũ Quý: còn gọi là Ngũ Đại, giai đoạn lịch sử Trung Quốc gồm 5 triều đại: Hậu Lương, Hậu Đường, Hậu Tấn, Hậu Hán, Hậu Chu, Hậu Hán (947 – 950) là tên một triều đại do Lưu Tri Viễn lập ra kế tiếp triều đại Hậu Tấn, đặt quốc hiệu là Hán, nên đời sau gọi là Hậu Hán.

74 Leave a comment on paragraph 74 0 ⇡ 3 Tức Hồ Quý Ly và Hồ Hán Thương.

75 Leave a comment on paragraph 75 0 ⇡ 4 Theo phép chép sử truyền thống của sử gia phong kiến, chỉ những triều đại chính thống mới được chép riêng thành kỷ, như kỷ nhà Lý, kỷ nhà Trần, kỷ nhà Lê… những triều đại không chính thống (gọi là nhuận triều) thì không được chép thành kỷ.

76 Leave a comment on paragraph 76 0 ⇡ 5 Kiến Văn: là niên hiệu của Minh Huệ Đế, không phải là của Minh Thái Tổ, Toàn thư in lầm.

77 Leave a comment on paragraph 77 0 ⇡ 6 Thôn Đạm Thủy: thuộc huyện Đông Triều, nay thuộc tỉnh Quảng Ninh.

78 Leave a comment on paragraph 78 0 ⇡ 7 Tức Thuận Tông. Sau khi truyền ngôi cho con, Thuận Tông tự xưng là Thái Thượng Nguyên Quân Hoàng Đế.

79 Leave a comment on paragraph 79 0 ⇡ 8 Đốn Sơn: là ngọn núi ở xã Cao Mật, huyện Vĩnh Lộc, thuộc tỉnh Thanh Hóa.

Page 520

Source: https://www.dvsktt.com/dai-viet-su-ky-toan-thu/phien-ban-alpha-tieng-viet-1993/noi-dung-toan-van/ban-ky-toan-thu/ky-nha-tran/thieu-de-phu-ho-quy-ly-ho-han-thuong-bk8-7-trang/thieu-de-phu-ho-quy-ly-ho-han-thuong-bk8-33a33b/