|

Duệ Tông Hoàng Đế [BK7, 41a41b]

Bản chụp nguyên văn chữ Hán

1 Leave a comment on paragraph 1 0

Tách câu và Phiên âm

2 Leave a comment on paragraph 2 0 …… 差。[41a*1*1]

3 Leave a comment on paragraph 3 0 … sai.

4 Leave a comment on paragraph 4 0 引三魁遊街三日。[41a*1*2]

5 Leave a comment on paragraph 5 0 Dẫn tam khôi du nhai tam nhật.

6 Leave a comment on paragraph 6 0 故事,太學生七年一試,取三十人,而以状元試無定例,然三舘属官,太學生、侍臣學生、相府學生及有爵者皆得入試。[41a*1*9]

7 Leave a comment on paragraph 7 0 Cố sự, Thái học sinh thất niên nhất thí, thủ tam thập nhân, nhi dĩ Trạng nguyên thí vô định lệ, nhiên tam quán thuộc quan, Thái học sinh, thị thần học sinh, tướng phủ học sinh cập hữu tước giả giai đắc nhập thí.

8 Leave a comment on paragraph 8 0 〇三月,詔清化、乂安浚港至河華海口。[41a*3*17]

9 Leave a comment on paragraph 9 0 〇Tam nguyệt, chiếu Thanh Hóa, Nghệ An tuấn cảng chí Hà Hoa hải khẩu.

10 Leave a comment on paragraph 10 0 〇夏,五月、六月,旱。[41a*4*13]

11 Leave a comment on paragraph 11 0 〇Hạ, ngũ nguyệt, lục nguyệt, hạn.

12 Leave a comment on paragraph 12 0 秋,八月,選民丁充軍伍。[41a*5*1]

13 Leave a comment on paragraph 13 0 Thu, bát nguyệt, tuyển dân đinh sung quân ngũ.

14 Leave a comment on paragraph 14 0 一等充蘭都,二等次之,三等 [41a*5*10] 卑小而精勇,亦得上充。[41a*6*3]

15 Leave a comment on paragraph 15 0 Nhất đẳng sung Lan Đô, nhị đẳng thứ chi, tam đẳng ti tiểu nhi tinh dũng, diệc đắc thượng sung.

16 Leave a comment on paragraph 16 0 初,宿衛有四天、四聖、四神,後增置威捷、保捷、龍翊、神翊、懿安、天長、北江、殿後、龍捷玄額三字。[41a*6*12]

17 Leave a comment on paragraph 17 0 Sơ, túc vệ hữu Tứ Thiên, Tứ Thánh, Tứ Thần, hậu tăng trí Uy Tiệp, Bảo Tiệp, Long Dực, Thần Dực, Ý Yên, Thiên Trường, Bắc Giang, Điện Hậu, Long Tiệp huyền ngạch tam tự.

18 Leave a comment on paragraph 18 0 侍衛𮢶額。[41a*8*11] 花額、左𤤻、右班諸軍及清化、乂安、化州、順州、臨平等各 [41a*8*15] 置軍號,有大隊長,副為将校。[41b*1*1]

19 Leave a comment on paragraph 19 0 Thị vệ tạc ngạch. Hoa Ngạch, Tả Ban, Hữu Ban chư quân cập Thanh Hóa, Nghệ An, Hóa Châu, Thuận Châu, Lâm Bình đẳng các trí quân hiệu, hữu đại đội trưởng, phó vi tướng hiệu.

20 Leave a comment on paragraph 20 0 〇冬,十月,定從官,置近侍,祗候六局,以土侯宗室為正掌祗候,内八百作侍衛人,属判首掌者並戴盆花巾。[41b*1*13]

21 Leave a comment on paragraph 21 0 〇 Đông, thập nguyệt, định tòng quan, trí cận thị, Chi hậu lục cục, dĩ thổ hầu tông thất vi chính chưởng Chi hậu, nội bát bách tác thị vệ nhân, thuộc phán thủ chưởng giả tịnh đái bồn hoa cân.

22 Leave a comment on paragraph 22 0 詔諸軍民不得服北人衣𬃑,及效占牢等國語。[41b*3*17]

23 Leave a comment on paragraph 23 0 Chiếu chư quân dân bất đắc phục Bắc nhân y dường, cập hiệu Chiêm Lao đẳng quốc ngữ.

24 Leave a comment on paragraph 24 0 乙卯,三年(明洪武八年)。春,正月,以樞𡧸大使黎季犛參謀軍事。[41b*5*1]

25 Leave a comment on paragraph 25 0 Ất Mão, tam niên (Minh Hồng Vũ bát niên). Xuân, chính nguyệt, dĩ Khu mật đại sứ Lê Quý Ly Tham mưu quân sự.

26 Leave a comment on paragraph 26 0 詔選官員有能練習武藝通韜畧者,不必宗室並除軍将。[41b*6*4]

27 Leave a comment on paragraph 27 0 Chiếu tuyển quan viên hữu năng luyện tập võ nghệ thông thao lược giả, bất tất tông thất tịnh trừ quân tướng.

28 Leave a comment on paragraph 28 0 〇改演州為演州路,驩州為日南、乂安南、北、中等路,改臨平為新平府。[41b*7*9]

29 Leave a comment on paragraph 29 0 〇 Cải Diễn Châu vi Diễn Châu lộ, Hoan Châu vi Nhật Nam, Nghệ An Nam Bắc Trung đẳng lộ, cải Lâm Bình vi Tân Bình phủ.

30 Leave a comment on paragraph 30 0 遣陶力丁、何子公督清化、乂安、新平人治道路,自九真至河華,…… [41b*8*15]

31 Leave a comment on paragraph 31 0 Khiến Đào Lực Đinh, Hà Tử Công đốc Thanh Hóa, Nghệ An, Tân Bình nhân trị đạo lộ, tự Cửu Chân chí Hà Hoa, …

Dịch Quốc Ngữ

32 Leave a comment on paragraph 32 0 … [41a] khác nhau.

33 Leave a comment on paragraph 33 0 Dẫn ba vị đỗ đầu đi chơi phố 3 ngày.

34 Leave a comment on paragraph 34 0 Theo lệ cũ: thái học sinh 7 năm thi 1 lần, chỉ lấy 30 người thôi. Thi trạng nguyên thì không có lệ định sẵn. Nhưng thuộc quan ở tam quán, thái học sinh, thị phần học sinh, tướng phủ học sinh và những người có tước phẩm đều được vào thi cả.

35 Leave a comment on paragraph 35 0 Tháng 3, xuống chiếu cho Thanh Hóa, Nghệ An đào kênh đến cửa biển Hà Hoa1.

36 Leave a comment on paragraph 36 0 Mùa hạ, tháng 5, tháng 6, hạn hán.

37 Leave a comment on paragraph 37 0 Mùa thu, tháng 8, chọn dân đinh bổ sung quân ngũ. Hạng nhất sung vào Lan Đô rồi đến hạng nhì, hạng ba. Người thấp bé nhưng nhanh nhẹn, can đảm cũng được sung vào hạng trên.

38 Leave a comment on paragraph 38 0 Trước đây, quân túc vệ có các quân Tứ Thiên, Tứ Thánh, Tứ Thần, sau đặt thêm các quân Uy Tiệp, Bảo Tiệp, Long Dực, Ý Yên, Thiên Trường, Bắc Giang, Điện Hậu, Long Tiệp. Những quân này xâm ba chữ đen lên trán. Quân thị vệ thì xâm trán. Các quân Hoa Ngạch, Tả Ban, Hữu Ban và quân Thanh Hoá, Nghệ An, Hoá Châu, Thuận Châu, Lâm Bình đều [41b] đặt quân hiệu, có đại đội trưởng, đại đội phó làm tướng hiệu.

39 Leave a comment on paragraph 39 0 Mùa đông, tháng 10, định ngạch tụng quan. Đặt 6 cục Cận thị chi hậu, lấy vương hầu và tôn thất làm chánh chưởng. 800 người làm thị vệ trong các chi hậu do phán thủ trông coi đều đội mũ bồn hoa.

40 Leave a comment on paragraph 40 0 Xuống chiếu cho quân và dân không được mặc áo, chải đầu theo người phương Bắc và bắt chước tiếng nói của các nước Chiêm, Lào.

41 Leave a comment on paragraph 41 0 Ất Mão, [Long Khánh] năm thứ 3 [1375], (Minh Hồng Vũ năm thứ 8).

42 Leave a comment on paragraph 42 0 Mùa xuân, tháng giêng, lấy Khu mât viện đại sứ Lê Quý Ly làm tham mưu quân sự.

43 Leave a comment on paragraph 43 0 Xuống chiếu chọn các quan viên biết luyện tập võ nghệ, thông hiểu thao lược, thì không cứ là người tôn thất, đều cho làm tướng coi quân.

44 Leave a comment on paragraph 44 0 Đổi châu Diễn thành lộ Diễn Châu, châu Hoan thành các lộ Nhật Nam, Nghệ An nam, bắc, trung. Đổi Lâm Bình thành phủ Tân Bình2. Sai Đào Lực Đinh và Hà Tử Công đốc suất người Thanh Hóa, Nghệ An, Tân Bình đắp sửa đường sá từ Cửu Chân3 đến Hà Hoa4, …


45 Leave a comment on paragraph 45 0 ⇡ 1 Tức Cửa Khẩu, ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

46 Leave a comment on paragraph 46 0 ⇡ 2 Phủ Tân Bình: thời Trần, mà trước đó gọi là phủ Lâm Bình, có lẽ tương đương với phủ Tân Bình thời Lê sau này (nghĩa là gồm cả đất hai châu Minh Linh và Bồ Chính thời Lý). Nếu đúng vậy, phủ Lâm Bình hay Tân Bình thời Trần bao gồm vùng đất các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Lệ Ninh, Tuyên Hóa, Bến Hải tỉnh Quảng Bình ngày nay, trong khi châu Lâm Bình thời Lý chỉ gồm đất huyện Lệ Ninh ngày nay.

47 Leave a comment on paragraph 47 0 ⇡ 3 Cửu Chân: chỉ vùng Thanh Hóa.

48 Leave a comment on paragraph 48 0 ⇡ 4 Hà Hoa: đất các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ngày nay.

Page 482

Source: https://www.dvsktt.com/dai-viet-su-ky-toan-thu/phien-ban-alpha-tieng-viet-1993/noi-dung-toan-van/ban-ky-toan-thu/ky-nha-tran/due-tong-hoang-de-15-trang/due-tong-hoang-de-bk7-41a41b/