|

Nhân Tông Hoàng Đế [16a16b]

Bản chụp nguyên văn chữ Hán

1 Leave a comment on paragraph 1 0

Tách câu và Phiên âm

2 Leave a comment on paragraph 2 0 秋,大熟。[16a*1*1]

3 Leave a comment on paragraph 3 0 Thu, đại thục.

4 Leave a comment on paragraph 4 0 日重輸。[16a*1*4]

5 Leave a comment on paragraph 5 0 Nhật trùng thâu.

6 Leave a comment on paragraph 6 0 壬辰,三年(宋正和二年)。[16a*2*1]

7 Leave a comment on paragraph 7 0 Nhâm Thìn, tam niên (Tống Chính Hòa nhị niên).

8 Leave a comment on paragraph 8 0 春,甘露降。[16a*2*10]

9 Leave a comment on paragraph 9 0 Xuân, cam lộ giáng.

10 Leave a comment on paragraph 10 0 占城献白象。[16a*2*15]

11 Leave a comment on paragraph 11 0 Chiêm Thành hiến bạch tượng.

12 Leave a comment on paragraph 12 0 時,帝春秋以高,無嗣,詔擇宗室子立爲嗣。帝弟崇賢侯(鈌名)亦未有嗣。[16a*2*20]

13 Leave a comment on paragraph 13 0 Thời, đế xuân thu dĩ cao, vô tự, chiếu trạch tông thất tử lập vi tự. Đế đệ Sùng Hiền hầu (khuyết danh) diệc vị hữu tự.

14 Leave a comment on paragraph 14 0 適石七山僧徐道幸至侯家,與語祈嗣事。[16a*4*8]

15 Leave a comment on paragraph 15 0 Thích Thạch Thất sơn tăng Từ Đạo Hạnh chí hầu gia, dữ ngữ kì tự sự.

16 Leave a comment on paragraph 16 0 道行曰:「他日夫人臨誕時,必先相吿,盖爲之祈于山神也。」[16a*5*4]

17 Leave a comment on paragraph 17 0 Đạo Hạnh viết: “Tha nhật phu nhân lâm đản thời, tất tiên tương cáo, cái vi chi kì vu sơn thần dã”.

18 Leave a comment on paragraph 18 0 後三年,夫人因而有娠,生男陽煥。[16a*6*7]

19 Leave a comment on paragraph 19 0 Hậu tam niên, phu nhân nhân nhi hữu thần, sinh nam Dương Hoán.

20 Leave a comment on paragraph 20 0 癸巳,四年(宋正和三年)。[16a*7*1]

21 Leave a comment on paragraph 21 0 Quý Tị, tứ niên (Tống Chính Hòa tam niên).

22 Leave a comment on paragraph 22 0 夏,六月真登州牧夫人公主李氏薨。[16a*7*10]

23 Leave a comment on paragraph 23 0 Hạ, lục nguyệt Chân Đăng châu mục phu nhân công chúa Lý thị hoăng.

24 Leave a comment on paragraph 24 0 (夫人名玉橋,奉乾王長子,聖宗鞠于宫中,及長封公主,適真䔲州牧黎氏卒,自誓孀居出家爲尼,至是薨,年七十有三,神宗尊爲尼師。)[16a*8*3]

25 Leave a comment on paragraph 25 0 (Phu nhân danh Ngọc Kiều, Phụng Càn vương trưởng tử, Thánh Tông cúc vu cung trung, cập trưởng phong công chúa, thích Chân Đăng châu mục Lê thị tốt, tự thệ sương cư xuất gia vi ni, chí thị hoăng, niên thất thập hữu tam, Thần Tông tôn vi ni sư).

26 Leave a comment on paragraph 26 0 甲午,五年(宋政和四年)。[16b*1*1]

27 Leave a comment on paragraph 27 0 Giáp Ngọ, ngũ niên (Tống Chính Hòa tứ niên).

28 Leave a comment on paragraph 28 0 春,瑞雪降。[16b*1*10]

29 Leave a comment on paragraph 29 0 Xuân, thụy tuyết giáng.

30 Leave a comment on paragraph 30 0 乙未,六年(宋政和五年)。[16b*2*1]

31 Leave a comment on paragraph 31 0 Ất Mùi, lục niên (Tống Chính Hòa ngũ niên).

32 Leave a comment on paragraph 32 0 春,正月,封蘭英、欽天、震寳三皇后,三十六宫人。[16b*2*10]

33 Leave a comment on paragraph 33 0 Xuân, chính nguyệt, phong Lan Anh, Khâm Thiên, Chấn Bảo tam hoàng hậu, tam thập lục cung nhân.

34 Leave a comment on paragraph 34 0 時,帝無寺,故多立皇后及宫人,設醮以禱之。[16b*3*7]

35 Leave a comment on paragraph 35 0 Thời, đế vô tự, cố đa lập hoàng hậu cập cung nhân, thiết tiếu dĩ đảo chi.

36 Leave a comment on paragraph 36 0 太后󰱒興佛寺,前後該百餘所。[16b*4*5]

37 Leave a comment on paragraph 37 0 Thái hậu cách hưng phật tự, tiền hậu cai bách dư sở.

38 Leave a comment on paragraph 38 0 (世傳后追悔上陽及其侍女之非辜,多起𫢋寺,爲之懺雪)。[16b*4*17]

39 Leave a comment on paragraph 39 0 (Thế truyền hậu truy hối Thượng Dương cập kì thị nữ chi phi cô, đa khởi Phật tự, vi chi sám tuyết).

40 Leave a comment on paragraph 40 0 丙申,七年(宋政和六年)。[16b*6*1]

41 Leave a comment on paragraph 41 0 Bính Thân, thất niên (Tống Chính Hòa lục niên).

42 Leave a comment on paragraph 42 0 夏,六月,僧徐道幸尸觧於石室山寺。(石七,縣名,即今之寕山縣,名𫢋跡山,乃徐道行來逰時,見山洞中素石有人足跡,道行以其足跡印之符合。俗傳道幸尸觧。)[16b*6*10]

43 Leave a comment on paragraph 43 0 Hạ, lục nguyệt, tăng Từ Đạo Hạnh thi giải ư Thạch Thất sơn tự. (Thạch Thất, huyện danh, tức kim chi Ninh Sơn huyện, danh Phật Tích sơn, nãi Từ Đạo Hạnh lai du thời, kiến sơn động trung tố thạch hữu nhân túc tích, Đạo Hạnh dĩ kì túc tích ấn chi phù hợp. Tục truyền Đạo Hạnh thi giải).

44 Leave a comment on paragraph 44 0 先是,崇賢侯夫人杜氏懷娠至是產難。[16b*8*14]

45 Leave a comment on paragraph 45 0 Tiên thị, Sùng Hiền hầu phu nhân Đỗ thị hoài thần chí thị sản nan.

46 Leave a comment on paragraph 46 0 侯追念道行前日之言,使人馳報。[16b*9*4]

47 Leave a comment on paragraph 47 0 Hầu truy niệm Đạo Hạnh tiền nhật chi ngôn, sử nhân trì báo.

48 Leave a comment on paragraph 48 0 道行即 …… [16b*9*17]

49 Leave a comment on paragraph 49 0 Đạo Hạnh tức …

Dịch Quốc Ngữ

50 Leave a comment on paragraph 50 0 [16a] Mùa thu được mùa to.

51 Leave a comment on paragraph 51 0 Mặt trời có hai quầng.

52 Leave a comment on paragraph 52 0 Nhâm Thìn, [Hội Tường Đại Khánh] năm thứ 3 [1112], (Tống Chính Hòa năm thứ 2).

53 Leave a comment on paragraph 53 0 Mùa xuân, móc ngọt xuống.

54 Leave a comment on paragraph 54 0 Chiêm Thành dâng voi trắng.

55 Leave a comment on paragraph 55 0 Bấy giờ vua tuổi đã nhiều mà chưa có con trai nối dõi, xuống chiếu chọn con của tông thất để lập làm con nối. Em vua là Sùng Hiều hầu (không rõ tên) cũng chưa có con trai. Gặp lúc nhà sư núi Thạch Thất1 là Từ Đạo Hạnh đến chơi nhà, hầu nói với Đạo Hạnh về việc cầu tự. Đạo Hạnh dặn rằng: “Bao giờ phu nhân sắp đến ngày sinh thì báo cho tôi biết trước để cầu khấn với sơn thần”. Ba năm sau, phu nhân có mang sinh con trai là [Lý] Dương Hoán.

56 Leave a comment on paragraph 56 0 Quý Tỵ, [Hội Tường Đại Khánh] năm thứ 4 [1113], (Tống Chính Hoà năm thứ 3).

57 Leave a comment on paragraph 57 0 Mùa hạ, tháng 6, phu nhân của châu mục châu Chân Đăng là công chúa họ Lý mất. (Phu nhân tên là Ngọc Kiều, con gái lớn của Phụng Càn Vương được Thánh Tông nuôi ở trong cung, lớn lên phong làm chúa, gả cho châu mục châu Chân Đăng là người họ Lê, chồng chết, phu nhân tự thề ở góa, đi tu làm sư nữ, đến đây mất, thọ 72 tuổi. Thần Tông tôn làm Ni sư).

58 Leave a comment on paragraph 58 0 [16b] Giáp Ngọ, [Hội Tường Đại Khánh] năm thứ 5 [1114], (Tống Chính Hòa năm thứ 4).

59 Leave a comment on paragraph 59 0 Mùa xuân, tuyết điềm lành xuống.

60 Leave a comment on paragraph 60 0 Ất Mùi, [Hội Tường Đại Khánh] năm thứ 6 [1115], (Tống Chính Hoà năm thứ 5).

61 Leave a comment on paragraph 61 0 Mùa xuân, tháng giêng, phong ba hoàng hậu là Lan Anh, Khâm Thiên, Chấn Bảo và 36 cung nhân. Bấy giờ vua không có con trai, cho nên lập nhiều hoàng hậu và cung nhân, làm đàn chay để cầu tự. Thái hậu dựng chùa thờ Phật, trước sau hơn trăm chùa. (Tục truyền rằng thái hậu hối về việc Thượng Dương thái hậu và các thị nữ vô tội mà bị chết, làm nhiều chùa Phật để sám hối rửa oan).

62 Leave a comment on paragraph 62 0 Bính Thân, [Hội Tường Đại Khánh] năm thứ 7 [1116], (Tống Chính Hoà năm thứ 6).

63 Leave a comment on paragraph 63 0 Mùa hạ, nhà sư Từ Đạo Hạnh trút xác ở chùa núi Thạch Thất (Thạch Thất là tên huyện, tức là huyện Ninh Sơn ngày nay, tên núi là Phật Tích. Từ Đạo Hạnh đến chơi núi ấy, thấy tảng đá trong hang núi có vết chân người, lấy chân ướm vào vừa đúng: tục truyền đó là chỗ Đạo Hạnh trút xác). Trước là phu nhân của Sùng Hiến Hầu là Đỗ thị đã có mang, đến đây trở dạ mãi không đẻ. Hầu nhớ lại lời Đạo Hạnh dặn khi trước, sai người chạy ngựa đi báo. Đạo Hạnh lập tức …


64 Leave a comment on paragraph 64 0 ⇡ 1 Núi Thạch Thất: thức núi Thầy (Sài Sơn), huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây.

Page 263

Source: https://www.dvsktt.com/dai-viet-su-ky-toan-thu/phien-ban-alpha-tieng-viet-1993/noi-dung-toan-van/ban-ky-toan-thu/ky-nha-ly/nhan-tong-hoang-de-43-trang/nhan-tong-hoang-de-16a16b/