|

Kỷ nhà Đinh [2a2b]

Bản chụp nguyên văn chữ Hán

Tách câu và Phiên âm

1 Leave a comment on paragraph 1 0 叔欲刺之,見二皇龍擁之,懼而退。[2a*1*1]

2 Leave a comment on paragraph 2 0 Thúc dục thích chi, kiến nhị hoàng long ủng chi, cụ nhi thoái.

3 Leave a comment on paragraph 3 0 帝收餘卒復戰,叔乃降。[2a*1*14]

4 Leave a comment on paragraph 4 0 Đế thu dư tốt phục chiến, thúc nãi hàng.

5 Leave a comment on paragraph 5 0 由是人人畏服,凡征戰所過,易如破竹,號萬勝王。[2a*2*6]

6 Leave a comment on paragraph 6 0 Do thị nhân nhân úy phục, phàm chinh chiến sở quá, dị như phá trúc, hiệu Vạn Thắng vương.

7 Leave a comment on paragraph 7 0 時,十二使君自相䧺長,割據土宇。[2a*3*8]

8 Leave a comment on paragraph 8 0 Thời, Thập nhị sứ quân tự tương hùng trưởng, cát cứ thổ vũ.

9 Leave a comment on paragraph 9 0 吳昌熾㨿平橋,吳日慶㨿唐林,矯三制㨿峯州,阮太平㨿阮家灣,杜景碩據杜洞江,阮令公㨿西扶烈,細江則有吕佐唐,僊遊則有阮守㨗,超類則有李郎公,洄湖則有矯令公,藤州則有范防遏,布海則有陳公。[2a*4*4]

10 Leave a comment on paragraph 10 0 Ngô Xương Xí cứ Bình Kiều, Ngô Nhật Khánh cứ Đường Lâm, Kiểu Tam Chế cứ Phong Châu, Nguyễn Thái Bình cứ Nguyễn Gia Loan, Đỗ Cảnh Thạc cứ Đỗ Động Giang, Nguyễn Lệnh Công cứ Tây Phù Liệt, Tế Giang tắc hữu Lữ Tá Đường, Tiên Du tắc hữu Nguyễn Thủ Tiệp, Siêu Loại tắc hữu Lý Lang Công, Hồi Hồ tắc hữu Kiểu Lệnh Công, Đằng Châu tắc hữu Phạm Phòng Át, Bố Hải tắc hữu Trần Minh Công.

11 Leave a comment on paragraph 11 0 王一舉平之,遂自立爲帝。[2a*9*2]

12 Leave a comment on paragraph 12 0 Vương nhất cử bình chi, toại tự lập vi đế.

13 Leave a comment on paragraph 13 0 擇得潭村華地,建 [2a*9*12] 都居之,以其世狹隘,又無設險之利,復都華閭。[2b*1*1]

14 Leave a comment on paragraph 14 0 Trạch đắc Đàm thôn hoa địa, kiến đô cư chi, dĩ kì thế hiệp ải, hựu vô thiết hiểm chi lợi, phục đô Hoa Lư.

15 Leave a comment on paragraph 15 0 戊辰,元年(宋開寳元年。)[2b*2*1]

16 Leave a comment on paragraph 16 0 Mậu Thìn, nguyên niên (Tống Khai Bảo nguyên niên).

17 Leave a comment on paragraph 17 0 帝即位,建國號大瞿越,徙京邑華閭洞,肇新都,築城鑿池,起宫殿,制朝儀。[2b*2*10]

18 Leave a comment on paragraph 18 0 Đế tức vị, kiến quốc hiệu Đại Cồ Việt, tỉ Kinh ấp Hoa Lư động, triệu tân đô, trúc thành tạc trì, khởi cung điện, chế triều nghi.

19 Leave a comment on paragraph 19 0 羣臣上尊號曰大勝明皇帝。[2b*3*17]

20 Leave a comment on paragraph 20 0 Quần thần thượng tôn hiệu viết Đại Thắng Minh Hoàng đế.

21 Leave a comment on paragraph 21 0 帝欲以威制天下,乃置大鼎于庭,養猛虎于檻,下令曰:「有違者,受烹齧之罪。」[2b*4*10]

22 Leave a comment on paragraph 22 0 Đế dục dĩ uy chế thiên hạ, nãi trí đại đỉnh vu đình, dưỡng mãnh hổ vu hạm, hạ lệnh viết: “Hữu vi giả, thụ phanh khiết chi tội”.

23 Leave a comment on paragraph 23 0 人皆畏服,無有犯者。[2b*6*1]

24 Leave a comment on paragraph 24 0 Nhân giai úy phục, vô hữu phạm giả.

25 Leave a comment on paragraph 25 0 黎文休曰:先皇以過人之才明,盖世之勇畧,當我越無主,羣䧺割㨿之時,一舉而十二使君盡服。[2b*7*1]

26 Leave a comment on paragraph 26 0 Lê Văn Hưu viết: Tiên Hoàng dĩ quá nhân chi tài minh, cái thế chi dũng lược, đương ngã Việt vô chủ, quần hùng cát cứ chi thời, nhất cử nhi Thập nhị sứ quân tận phục.

27 Leave a comment on paragraph 27 0 其開國建都,改稱皇帝,置百官,設六 …… [2b*9*4]

28 Leave a comment on paragraph 28 0 Kì khai quốc kiến đô, cải xưng hoàng đế, trí bách quan, thiết lục …

Dịch Quốc Ngữ

29 Leave a comment on paragraph 29 0 … [2a] người chú toan đâm, bỗng thấy hai con rồng vàng hộ vệ vua, nên sợ mà lui. Vua thu nhặt quân còn sót, quay lại đánh, người chú phải hàng. Từ đấy ai cũng sợ phục, phàm đi đánh đến đâu đều dễ như chẻ tre, gọi là Vạn Thắng Vương.

30 Leave a comment on paragraph 30 0 Bấy giờ Mười hai sứ quân đều tự xưng hùng trưởng, cát cứ đất đai. Ngô Xương Xí chiếm Bình Kiều, Ngô Nhật Khánh chiếm Đường Lâm, Kiểu Tam Chế chiếm Phong Châu, Nguyễn Thái Bình chiếm Nguyễn Gia Loan, Đỗ Cảnh Thạc chiếm miền sông Đỗ Động, Nguyễn Lệnh Công1 chiếm Tây Phù Liệt, Tế Giang thì có Lữ Tá Đường, Tiên Du có Nguyễn Thủ Tiệp, Siêu Loại có Lý Lãng Công, Hồi Hồ có Kiểu Lệnh Công, Đằng Châu có Phạm Phòng Át, Bố Hải có Trần Minh Công2. Vua một phen cất quân là dẹp yên, bèn tự lập làm đế. Chọn được chỗ đất đẹp ở Đàm thôn, vua muốn dựng [2b] đô ở đó, nhưng vì thế đất chật hẹp lại không có lợi về việc đặt hiểm, nên vẫn đóng đô ở Hoa Lư3 (nay là phủ Trường Yên).

31 Leave a comment on paragraph 31 0 Mậu Thìn, năm thứ 1 [968], (Tống Khai Bảo năm thứ 1).

32 Leave a comment on paragraph 32 0 Vua lên ngôi, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, dời Kinh ấp về động Hoa Lư, bắt đầu dựng đô mới, đắp thành đào hào, xây cung điện, đặt triều nghi. Bầy tôi dâng tôn hiệu là Đại Thắng Minh Hoàng Đế.

33 Leave a comment on paragraph 33 0 Vua muốn dùng uy chế ngự thiên hạ, bèn đặt vạc lớn ở sân triều, nuôi hổ dữ trong cũi, hạ lệnh rằng: “Kẻ nào trái phép phải chịu tội bỏ vạc dầu, cho hổ ăn”. Mọi người đều sợ phục, không ai dám phạm.

34 Leave a comment on paragraph 34 0 Lê Văn Hưu nói: Tiên Hoàng nhờ có tài năng sáng suốt hơn người, dũng cảm mưu lược nhất đời, đương lúc nước Việt ta không có chủ, các hùng trưởng cát cứ, một phen cất quân mà mười hai sứ quân phục hết. Vua mở nước dựng đô, đổi xưng hoàng đế, đặt trăm quan, lập sáu …


35 Leave a comment on paragraph 35 0 ⇡ 1 Ở đoạn trước, NK5 chép là Nguyễn Hữu Công.

36 Leave a comment on paragraph 36 0 ⇡ 2 Tên địa phương cát cứ của các sứ quân, xem chú thích (7), tr. 209. [link]

37 Leave a comment on paragraph 37 0 ⇡ 3 Động Hoa Lư: Cương mục: ở về sơn phận hai xã Uy Viễn và Uy Tế tỉnh Ninh Bình cũ; nơi đây bốn mặt đều có núi đá dựng đứng như bức vách, trong có một chỗ hơi bằng phẳng rộng rãi, người địa phương gọi là động Hoa Lư (CMTB5, 24b). Nay thuộc huyện Gia Viễn, tỉnh Hà Nam Ninh.

Page 174

Source: https://www.dvsktt.com/dai-viet-su-ky-toan-thu/phien-ban-alpha-tieng-viet-1993/noi-dung-toan-van/ban-ky-toan-thu/ky-nha-dinh-24-trang/ky-nha-dinh-2a2b/