|

Nhân Tông Hoàng Đế [BK5, 45a45b]

Bản chụp nguyên văn chữ Hán

1 Leave a comment on paragraph 1 0

Tách câu và Phiên âm

2 Leave a comment on paragraph 2 0 …… 船尾曰:會󰏲舊事君須記,驩演猶存十萬兵。[45a*1*1]

3 Leave a comment on paragraph 3 0 … thuyền vĩ viết: Cối Kê cựu sự quân tu kí, Hoan Diễn do tồn thập vạn binh.

4 Leave a comment on paragraph 4 0 〇興武王𪩘、明憲王蔚、興讓王顙、興智王現督旁河、那岑、茶鄕、安生、龍眼等處軍二十萬,來會萬刼,聽興道王節度,以拒元人。[45a*1*19]

5 Leave a comment on paragraph 5 0 〇 Hưng Vũ vương nghiễn, Minh Hiến vương Uất, Hưng Nhượng vương Tảng, Hưng Trí vương Hiện đốc Bàng Hàm Na Sầm, Trà Hương, Yên Sinh, Long Nhãn đẳng xứ quân nhị thập vạn, lai hội Vạn Kiếp, thính Hưng Đạo vương Tiết độ, dĩ cự Nguyên nhân.

6 Leave a comment on paragraph 6 0 𥘉,興道王有奴野象、歇驕,待之甚厚。[45a*4*9]

7 Leave a comment on paragraph 7 0 Sơ, Hưng Đạo vương hữu nô Dã Tượng, Yết Kiêu, đãi chi thậm hậu.

8 Leave a comment on paragraph 8 0 及元兵至,歇驕守船于擺津,野象從行。[45a*5*4]

9 Leave a comment on paragraph 9 0 Cập Nguyên binh chí, Yết Kiêu thủ thuyền vu Bãi Tân, Dã Tượng tòng hành.

10 Leave a comment on paragraph 10 0 及官軍失利,舟師皆散,王欲從山脚行。[45a*5*19]

11 Leave a comment on paragraph 11 0 Cập quan quân thất lợi, chu sư giai tán, Vương dục tòng sơn cước hành.

12 Leave a comment on paragraph 12 0 野象曰:「歇驕未見大王必不移船。」[45a*6*15]

13 Leave a comment on paragraph 13 0 Dã Tượng viết: “Yết Kiêu vị kiến Đại vương, tất bất di thuyền”.

14 Leave a comment on paragraph 14 0 王趍擺津,惟歇驕船尚在。[45a*7*9]

15 Leave a comment on paragraph 15 0 Vương xu Bãi Tân, duy Yết Kiêu thuyền thượng tại.

16 Leave a comment on paragraph 16 0 王喜曰:「夫鴻鵠髙飛,必資六翮。縱[45a*7*19] 無六翮,乃凣鳥耳。」[45a*8*13]

17 Leave a comment on paragraph 17 0 Vương hỉ viết: “Phu hồng hộc cao phi, tất tư lục cách. Tung vô lục cách, nãi phàm điểu nhĩ”.

18 Leave a comment on paragraph 18 0 言訖開船。[45a*9*1]

19 Leave a comment on paragraph 19 0 Ngôn hất khai thuyền.

20 Leave a comment on paragraph 20 0 賊騎躡後不及。[45a*9*5]

21 Leave a comment on paragraph 21 0 Tặc kị niếp hậu bất cập.

22 Leave a comment on paragraph 22 0 王至萬刼,分軍屯㨿北 [45a*9*11] 江。[45b*1*1]

23 Leave a comment on paragraph 23 0 Vương chí Vạn Kiếp, phân quân đồn cứ Bắc Giang.

24 Leave a comment on paragraph 24 0 命翰林奉㫖丁供垣攝北宫内察院事。[45b*1*2]

25 Leave a comment on paragraph 25 0 Mệnh Hàn lâm phụng chỉ Đinh Củng Viên nhiếp Bắc cung Nội sát viện sự.

26 Leave a comment on paragraph 26 0 乙酉,七年(九月以後重興元年,元至元二十二年)。[45b*2*1]

27 Leave a comment on paragraph 27 0 Ất Dậu, thất niên (cửu nguyệt dĩ hậu Trùng Hưng nguyên niên, Nguyên Chí Nguyên nhị thập nhị niên).

28 Leave a comment on paragraph 28 0 春,正月,六日,元烏馬兒犯萬刼、普頼山等處。[45b*2*1]

29 Leave a comment on paragraph 29 0 Xuân, chính nguyệt, lục nhật, Nguyên Ô Mã Nhi phạm Vạn Kiếp, Phả Lại sơn đẳng xứ.

30 Leave a comment on paragraph 30 0 官軍奔潰。[45b*3*11]

31 Leave a comment on paragraph 31 0 Quan quân bôn hội.

32 Leave a comment on paragraph 32 0 〇十二日,賊犯嘉林、武寕、東岸,獲我軍,皆墨刺「殺韃」二字於臂。大怒,殺之甚眾。[45b*3*16]

33 Leave a comment on paragraph 33 0 〇 Thập nhị nhật, tặc phạm Gia Lâm, Vũ Ninh, Đông Ngàn, hoạch ngã quân, giai mặc thích “sát Thát” nhị tự ư tí. Đại nộ, sát chi thậm chúng.

34 Leave a comment on paragraph 34 0 遂至東步頭建大旗。[45b*5*7]

35 Leave a comment on paragraph 35 0 Toại chí Đông Bộ Đầu kiến đại kì.

36 Leave a comment on paragraph 36 0 帝欲使人覘賊虛實,而未得其人。[45b*5*15]

37 Leave a comment on paragraph 37 0 Đế dục sử nhân siêm tặc hư thực, nhi vị đắc kì nhân.

38 Leave a comment on paragraph 38 0 祗候局首杜克終趍進曰:「臣卑賤不才,請行。」帝喜之,曰:「安識盐車有此騏驥。」[45b*6*9]

39 Leave a comment on paragraph 39 0 Chi hậu cục thủ Đỗ Khắc Chung xu tiến viết: “Thần ti tiện bất tài, thỉnh hành”. Đế hỉ chi, viết: “An thức diêm xa hữu thử kì kí”.

40 Leave a comment on paragraph 40 0 遣奉書請行城。[45b*7*19]

41 Leave a comment on paragraph 41 0 Khiến phụng thư thỉnh hành thành.

42 Leave a comment on paragraph 42 0 烏馬兒問曰:「國王無禮,令人墨刺『殺韃』,字欺侮天兵,[45b*8*6] 其過大矣。[45b*9*7]

43 Leave a comment on paragraph 43 0 Ô Mã Nhi vấn viết: “Quốc vương vô lễ, lệnh nhân mặc thích “sát Thát”, tự khi vũ thiên binh, kì quá đại hĩ”.

44 Leave a comment on paragraph 44 0 克終應曰:「家狗吠人,非 …… [45b*9*11]

45 Leave a comment on paragraph 45 0 Khắc Chung ứng viết: “Gia cẩu phệ nhân, phi …

Dịch Quốc Ngữ

46 Leave a comment on paragraph 46 0 … [45a] đuôi thuyền rằng:

47 Leave a comment on paragraph 47 0 Cối Kê cựu sự quân tu ký,

48 Leave a comment on paragraph 48 0 Hoan Diễn do tồn thập vạn binh.

49 Leave a comment on paragraph 49 0 (Cối Kê1 chuyện cũ người lên nhớ,

50 Leave a comment on paragraph 50 0 Hoan Diễn2 còn kia chục vạn quân).

51 Leave a comment on paragraph 51 0 Hưng Vũ Vương Nghiễn, Minh Hiến Vương Uất, Hưng Nhượng Vương Tảng, Hưng Trí Vương Hiện đốc suất 20 vạn quân các xứ Bàng Hà3, Na Sầm4, Trà Hương, Yên Sinh, Long Nhãn5 đến hội ở Vạn Kiếp, theo quyền điều khiển của Hung Đạo Vương để chống quân Nguyên.

52 Leave a comment on paragraph 52 0 Trước đây, Hưng Đạo Vương có người nô là Dã Tượng và Yết Kiêu6, đối xử rất hậu. Khi quân Nguyên tới, Yết Kiêu giữ thuyền ở Bãi Tân7, Dã Tượng thì đi theo. Đến lúc quan quân thu trận, thủy quân tan cả. [Hưng Đạo] Vương định rút theo lối chân núi. Dã Tượng nói: “Yết Kiêu chưa thấy Đại Vương thì nhất định không dời thuyền”.

53 Leave a comment on paragraph 53 0 Vương đến Bãi Tân, chỉ có thuyền Yết Kiêu vẫn còn ở đó. Vương mừng lắm, nói: “Chim hồng hộc muốn bay cao phải nhờ ở sáu trụ cánh. Nếu không có sáu chiếc trụ cánh ấy thì cũng chim thường thôi”.

54 Leave a comment on paragraph 54 0 Nói xong cho chèo thuyền đi, kỵ binh giặc đuổi theo không kịp. Vương đến Vạn Kiếp, chia quân đón giữ ở Bắc [45b] Giang8.

55 Leave a comment on paragraph 55 0 Sai Hàn lâm [viện] phụng chỉ Đinh Củng Viên quyền coi việc Bắc cung Nội sát viện.

56 Leave a comment on paragraph 56 0 Ất Dậu, [Thiệu Bảo] năm thứ 7 [1285], (từ tháng 9 về sau là Trùng Hưng năm thứ nhất, Nguyên Chí Nguyên năm thứ 22).

57 Leave a comment on paragraph 57 0 Mùa xuân, tháng giêng, ngày mồng 6, tướng Ô Mã Nhi9 đánh vào các xứ Vạn Kiếp và núi Phả Lại10, quan quân vỡ chạy11.

58 Leave a comment on paragraph 58 0 Ngày 12, giặc đánh vào Gia Lâm, Vũ Ninh12, Đông Ngàn13, bắt được quân của ta, thấy người nào cũng thích hai chữ “Sát Thát”14 bằng mực vào cánh tay, chúng tức lắm, giết hại rất nhiều. Rồi chúng đến Đông Bộ Đầu, dựng một lá cờ lớn.

59 Leave a comment on paragraph 59 0 Vua muốn sai người dò xét tình hình giặc mà chưa tìm được ai. Chi hậu cục thủ Đỗ Khắc Chung tiến lên tâu rằng: “Thần hèn mọn bất tài, nhưng xin được đi”.

60 Leave a comment on paragraph 60 0 Vua mừng, nói rằng: “Ngờ đâu trong đám ngựa xe kéo xe muối lại có ngựa kỳ, ngựa ký như thế!”15

61 Leave a comment on paragraph 61 0 Rồi sai đem thư xin giảng hoà.

62 Leave a comment on paragraph 62 0 Ô Mã Nhi hỏi [Chung]: “Quốc Vương ngươi vô lễ, sai người thích chữ “Sát Thát”, khinh nhờn thiên binh, lỗi ấy to lắm”.

63 Leave a comment on paragraph 63 0 Khắc Chung đáp: “Chó nhà cắn người lạ không phải …


64 Leave a comment on paragraph 64 0 ⇡ 1 ”Chuyện cũ Cối Kê”: là chuyện Câu Tiễn, vua nước Việt thời Chiến Quốc, đánh nhau với nước Ngô, chỉ còn một ngàn quân lui giữ Cối Kê, mà sau đánh bại Ngô Phù Sai, khôi phục được đất nước.

65 Leave a comment on paragraph 65 0 ⇡ 2 Hoan, Diễn: chỉ vùng Nghệ Tỉnh ngày nay.

66 Leave a comment on paragraph 66 0 ⇡ 3 Bàng Hà: đất huyện Thanh Hà cũ nay thuộc huyện Nam Thanh, tỉnh Hải Hưng và huyện Tiên Lăng, Hải Phòng.

67 Leave a comment on paragraph 67 0 ⇡ 4 Na Sầm: tức Na Ngạn, thuộc đất huyện Lục Ngàn, tỉnh Hà Bắc ngày nay.

68 Leave a comment on paragraph 68 0 ⇡ 5 Long Nhãn: nay thuộn Yên Dũng, tỉnh Hà Bắc.

69 Leave a comment on paragraph 69 0 ⇡ 6 Dã Tượng: nghĩa là voi rừng, Yết Kiêu: là tên loài chó săn ngắn mõm. Dùng tên thú đặt cho người, nói lên địa vị làm “nô” thấp kém của họ. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên đời Trần, các nô tỳ có một vai trò rất lớn.

70 Leave a comment on paragraph 70 0 ⇡ 7 Bãi Tân: là một địa điểm trên sông Lục Nam.

71 Leave a comment on paragraph 71 0 ⇡ 8 Ải Nội Bàng: vùng Chũ, tỉnh Hà Bắc ngày nay, nơi đóng bản doanh của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.

72 Leave a comment on paragraph 72 0 ⇡ 9 Ô Mã Nhi: phiên âm từ tên Hồi giáo Omar.

73 Leave a comment on paragraph 73 0 ⇡ 10 Núi Phả Lại: tức là núi ở xã Phả Lại, cạnh sông Lục Đầu, đối diện với thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng.

74 Leave a comment on paragraph 74 0 ⇡ 11 Thực ra, ngày mồng 6 tháng giêng mới chỉ là ngày Ô Mã Nhi đánh vào phòng tuyến sông Bình Than. Mãi đến ngàu mồng 9 (14-2-1258), sau trận thủy chiến lớn, quân ta mới rút.

75 Leave a comment on paragraph 75 0 ⇡ 12 Vũ Ninh: sau là Võ Giàng, nay là huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

76 Leave a comment on paragraph 76 0 ⇡ 13 Đông Ngàn: tức là huyện Từ Sơn, nay là huyện Tiên Sơn, tỉnhBắc Ninh.

77 Leave a comment on paragraph 77 0 ⇡ 14 Thát: tức là Thát Đát, phiên âm từ Ta-ta (Tatar hay Tarta) chỉ người Mông Cổ. Sát Thát nghĩa là giết giặc Thát Đát.

78 Leave a comment on paragraph 78 0 ⇡ 15 Ngựa kỳ, ngựa ký: chỉ những loại ngựa quý, ngựa tốt.

Page 372

Source: https://www.dvsktt.com/dai-viet-su-ky-toan-thu/phien-ban-alpha-tieng-viet-1993/noi-dung-toan-van/ban-ky-toan-thu/ky-nha-tran/nhan-tong-hoang-de-51-trang/nhan-tong-hoang-de-bk5-45a45b/